In bài này
Chuyên mục: ✦ CÔNG VĂN - THÔNG TƯ
Lượt xem: 551


Thông tư 22 /2021/ TT-BGDĐT 

 

ĐIỂM KHÁC NHAU GIỮA THÔNG TƯ 22 VÀ THÔNG TƯ 26

 

STT

Nội dung

Thông tư 26/2020

Thông tư 22/2021

1

Kết quả rèn luyện (hạnh kiểm)

Xếp loại hạnh kiểm: tốt, khá, trung bình, yếu

Đánh giá mức: tốt, khá, đạt, chưa đạt

2

Kết quả học tập

Xếp loại học lực: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém

Đánh giá mức: tốt, khá, đạt, chưa đạt

3

Hình thức đánh giá môn học

- Đánh giá bằng nhận xét theo hai mức “đạt” và “chưa đạt” đối với môn: Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

 

 

 

- Đánh giá kết hợp bằng nhận xét và cho điểm với các môn còn lại.

- Đánh giá bằng nhận xét theo hai mức “đạt”, “chưa đạt” đối với môn” Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật,

nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp.

- Đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số với các môn còn lại.

4

Phương pháp và nội dung nhận xét học sinh

Giáo viên đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập trong quá trình học tập.

Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập.

Ngoài giáo viên, học sinh, phụ huynh, cơ quan, tổ chức hay cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh, cũng được tham gia vào quá trình nhận xét.

5

Điểm trung bình các môn theo học kỳ, năm học

Tính theo trung bình cộng điểm trung bình các môn theo học kỳ hoặc năm học, lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sao khi làm tròn số.

Không tính

6

Đánh giá, xếp loại kết quả học tập

Gồm 5 loại:

- Xếp loại “giỏi”:

+Điểm trung bình các môn học từ 8 trở lên, trong đó điểm trung bình của một trong ba môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8.

+Không có môn nào điểm trung bình dưới 6.5.

+ Các môn đánh giá bằng nhận xét đạt loại “đạt”.

Gồm 4 mức:

- Mức “tốt”:

+ Tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp với điểm có điểm trung bình môn học kỳ và cả năm từ 6.5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn từ 8 trở lên.

+ Tất cả môn học đánh giá bằng nhận xét phải ở mức “đạt”.

- Xếp loại “khá”:

+ Điểm trung bình các môn từ 6.5 trở lên, trong đó một trong 3 môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ từ 6.5; học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm môn chuyên từ 6.5.

+ Không có môn nào điểm trung bình dưới 5.

+ Các môn đánh giá bằng nhận xét đạt loại “đạt”.

- Mức “khá”:

+ Tất cả môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số phải có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm từ 5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn từ 6,5.

+ Tất cả môn học được đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức “đạt”.

- Xếp loại “trung bình”:

+ Điểm trung bình các môn từ 5 trở lên, trong đó một trong ba môn Toán, Ngữ văn và Ngoại ngữ từ 5; học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm môn chuyên từ 5.

+ Không có môn nào điểm trung bình dưới 3.5.

+ Các môn đánh giá bằng nhận xét đạt loại “đạt”.

- Mức “đạt”:

+ Có nhiều nhất một môn đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức “chưa đạt”.

+ Có ít nhất 6 môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, cả năm từ 5 trở lên, không môn nào dưới 3,5.

- Xếp loại “yếu”:

Điểm trung bình các môn từ 3.5 trở lên, không có môn nào dưới 2.

- Mức “chưa đạt”:

Các trường hợp còn lại.

- Xếp loại “kém”:

Các trường hợp còn lại.

Không có mức 5

7

Khen thưởng

- Theo học kỳ, theo năm học.

 

 

Theo năm học, khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong năm học.

8

Danh hiệu

- Có hai danh hiệu là “học sinh giỏi” và “học sinh tiên tiến”:

+ Học sinh giỏi: Có hạnh kiểm “tốt”. học lực “giỏi”.

+ Học sinh tiên tiến: có hạnh kiểm và học lực từ loại “khá” trở lên.

Ngoài ra, học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt bậc trong học tập, rèn luyện được hiệu trưởng tặng giấy khen.

- Có hai danh hiệu là “học sinh xuất sắc” và “học sinh giỏi”:

 

+ Học sinh xuất sắc: có kết quả rèn luyện và học tập cả năm ở mức “tốt” và có ít nhất 6 môn đạt điểm trung bình cả năm từ 9 trở lên.

+ Học sinh giỏi: Có kết quả rèn luyện và học tập cả năm đạt mức “tốt”.

Ngoài ra, học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen tưởng.

9

Đối tượng được miễn học phần thực hành môn Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Không quy định rõ.

Học sinh gặp khó khăn trong học tập do mắc bệnh mãn tính, bị khuyết tật, tai nạn, bị bệnh phải điều trị.

 

 

Đánh giá thường xuyên và đánh giá định kỳ trong Thông tư 22. Tính nhân văn của kiểm tra, đánh giá thường xuyên.

Khoản 2, Điều 22, Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 thông tư Ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học: “Việc kiểm tra, đánh giá học sinh được thực hiện theo quy định của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành; bảo đảm tính toàn diện, công bằng, trung thực, khách quan, vì sự tiến bộ của học sinh, coi trọng việc động viên khuyến khích học sinh tiến bộ; chú trọng đánh giá quá trình học tập của học sinh; đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kỹ thuật và công cụ khác nhau; không so sánh học sinh này với học sinh khác và không gây áp lực cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh”.